Các trường hợp cá nhân phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Trong thời đại hiện nay, việc một người có nhiều nguồn thu nhập đã dần trở nên phổ biến và trở thành xu hướng tất yếu của thị trường. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc cá nhân sẽ phải đối mặt với những nghĩa vụ thuế phức tạp hơn. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân là một trong những nghĩa vụ thuế quan trọng đó. Việc hiểu rõ các quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp bạn tự tin và chủ động hơn trong công cuộc đảm bảo việc tuân thủ quy định của pháp luật của bản thân.

Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các trường hợp cá nhân phải tự quyết toán thuế TNCN mà không được ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay, bao gồm các trường hợp sau đây:

1- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

2- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.

3- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

4- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.

5- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

6- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế.

7- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

8- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm/nộp thừa đề nghị hoàn/bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ những trường hợp quy định tại tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020.

9- Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
10- Người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Nếu thuộc các trường hợp nêu trên, bạn phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế mà không được ủy quyền cho cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập quyết toán thay.

Nếu bạn cảm thấy khó khăn trong việc xác định này, hãy tìm kiếm sự trợ giúp từ chuyên gia pháp lý hoặc những dịch vụ tư vấn thuế trực tuyến. Chương trình OnlineTaxCoach, chương trình tư vấn từ chuyên gia có thể giúp bạn kiểm soát thuế, đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa lợi ích thuế cá nhân.